1. CHI NHÁNH CÔNG TY CÓ ĐƯỢC THAM DỰ THẦU KHÔNG?
Ông T, Giám đốc Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ ... có hỏi:
Chúng tôi là Chi nhánh Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ tại Hà Nội, đã tham gia dự thầu gói thầu Cung cấp dịch vụ bảo vệ của Bệnh Viện, tuy nhiên chúng tôi đã bị loại do Chủ đầu tư kết luận nhà thầu không đảm bảo tư cách hợp lệ theo quy định (do nhà thầu tham gia thầu với tư cách chi nhánh), tôi xin hỏi chủ đầu tư đánh giá như vậy có hợp lý không?
Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Khoản 3,4 - Điều 92 - Bộ Luật Dân sự năm 2005, thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền; chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.
Vì vậy, chi nhánh không thể tham dự thầu với tư cách là nhà thầu độc lập; trong trường hợp nếu người đại diện pháp luật của Công ty ủy quyền cho người đứng đầu chi nhánh (cả về chữ ký và con dấu) thì người được ủy quyền có thể dùng chữ ký và con dấu của Chi nhánh để tham dự thầu; trong trường hợp này thì Công ty vẫn là đơn vị đứng với tư cách pháp nhân tham dự thầu chứ không phải là chi nhánh.
2. GÓI THẦU ÁP DỤNG HÌNH THỨC MUA SẮM TRỰC TIẾP, TRONG TRƯỜNG HỢP NHÀ THẦU TRƯỚC ĐÓ VẪN ĐỦ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN NHƯNG BÊN MỜI THẦU MUỐN LỰA CHỌN NHÀ THẦU KHÁC CÓ ĐƯỢC KHÔNG?
Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:
Theo quy định Điều 24 - Luật Đấu thầu số 43 thì:
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua ĐẤU THẦU rộng rãi hoặc ĐẤU THẦU hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
Vì vậy, nếu nhà thầu trước đó vẫn đủ khả năng thực hiện thì bên mời thầu không được lựa chọn nhà thầu khác để thực hiện; trong trường hợp nhà thầu thực hiện trước đó không có khả năng thực hiện thì Bên mời thầu có thể mời nhà thầu xếp thứ 2 trong Danh sách xếp hạng nhà thầu trước đó để tực hiện (nếu nhà thầu này vẫn đủ năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá. Nếu nhà thầu này không có khả năng thực hiện thì có thể mời nhà thầu khác đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo HSMT để tiến hành mua sắm trực tiếp theo quy định của Luật đấu thầu số 43 và Nghị định số 63.
3. ĐỐI VỚI GÓI THẦU TƯ VẤN ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI THÌ GIÁ GÓI THẦU ĐƯỢC TÍNH NHƯ THẾ NÀO?
Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:
Khi xây dựng giá gói thầu trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có nhiều phương pháp tính giá gói thầu, trong đó có thể sử dụng phương pháp tính theo tỷ lệ % trên tổng mức đầu tư để xác định giá trị tuyệt đối gói thầu. Tuy nhiên, khi xây dựng HSMT, HSYC bên mời thầu không được cho phép nhà thầu chào theo tỷ lệ % mà phải chào cụ thể đối với từng vị trí chuyên gia, thời gian làm việc, định mức lương và các chi phí khác có liên quan (chi phí đi lại, công tác phí,...), thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí quản lý,... và các loại thuế có liên quan
4. ĐỀ XUẤT NHÂN SỰ CHỦ CHỐT GIỐNG NHAU TRONG HAI GÓI THẦU
Hỏi: Dự án của Chủ đầu tư có 02 gói thầu, nằm tại 02 địa điểm khác nhau, các gói thầu có quy mô, tính chất như nhau và thời gian hoàn thành như nhau, do sự cấp thiết chủ đầu tư tiến hành mời thầu 02 gói thầu cùng 1 lúc. Nhà thầu A tham gia dự thầu cả 02 gói thầu trên, khi đánh giá Hồ sơ dự thầu của nhà thầu trên, tổ chuyên gia thấy nhân sự chủ chốt do nhà thầu đề xuất của 02 gói thầu đều giống nhau; tuy nhiên, tổ chuyên gia nhận thấy nếu nhà thầu trúng cả 02 gói thầu thì khó bố trí nhân sự được như trong Hồ sơ dự thầu, dẫn đến không đảm bảo tiến độ của gói thầu.
Trong trường hợp này, tổ chuyên gia cần xem xét Hồ sơ dự thầu của nhà thầu trên như thế nào?
Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:
Theo hướng dẫn tại các Mẫu hồ sơ mời thầu (HSMT) xây lắp ban hành kèm Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà thầu phải đề xuất một số vị trí nhân sự chủ chốt tham gia thực hiện gói thầu theo yêu cầu của HSMT. Theo đó, nhà thầu phải kê khai những nhân sự chủ chốt có năng lực phù hợp, đáp ứng các yêu cầu quy định tại HSMT và có thể sẵn sàng huy động cho gói thầu; không được kê khai những nhân sự đã huy động cho gói thầu khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này. Trường hợp kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị đánh giá là gian lận. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định việc đánh giá HSDT phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu khác trong HSMT, căn cứ vào HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Đối với các gói thầu trên, việc đánh giá HSDT (trong đó có nội dung nhân sự chủ chốt) vẫn thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong HSMT. Trường hợp nhà thầu được xếp hạng thứ nhất trong cả hai gói thầu với đề xuất về nhân sự chủ chốt giống nhau, trong quá trình thương thảo hợp đồng, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ về khả năng huy động nhân sự cùng lúc thực hiện cả hai gói thầu. Theo đó: - Nếu thời gian làm việc của từng nhân sự chủ chốt cho các gói thầu không trùng lặp, bảo đảm việc huy động đầy đủ nhân sự chủ chốt để thực hiện cả hai gói thầu theo tiến độ thì nhà thầu được đề xuất trúng thầu các gói thầu này; - Nếu thời gian làm việc của từng nhân sự chủ chốt cho các gói thầu có sự trùng lặp, dẫn tới không huy động được đầy đủ nhân sự chủ chốt để thực hiện các gói thầu theo tiến độ thì nhà thầu được lựa chọn trúng thầu một trong hai gói thầu. Nhìn chung, khi tham dự thầu, các nhà thầu thường kê khai các nhân sự đáp ứng tốt nhất HSMT nhằm được trúng thầu. Trong tình huống trên, do 02 gói thầu có nội dung, quy mô, tính chất giống nhau nên việc đề xuất nhân sự giống nhau là dễ hiểu và không vi phạm nguyên tắc kê khai nhân sự đã đề cập. Tuy nhiên, đối với mọi gói thầu thì việc đánh giá tính đáp ứng của nhân sự mới chỉ là bước đầu, điều quan trọng là cần làm rõ khả năng huy động nhân sự đó trong bước thương thảo hợp đồng (nếu nhà thầu được xếp hạng thứ nhất). Thêm nữa, để bảo đảm tiến độ, chất lượng gói thầu thì việc giám sát tình hình huy động của các nhân sự chủ chốt mà nhà thầu đề cập trước đây cũng rất quan trọng.
5. SAI SÓT KHI GHI TÊN GÓI THẦU, TÊN NHÀ THẦU TRONG THỎA THUẬN LIÊN DANH?
Hỏi: Nhà thầu X tham dự thầu gói thầu của một bên mời thầu (BMT) nhưng trong đơn dự thầu nhà thầu ghi tên gói thầu từ “Mua sắm, vận chuyển các thiết bị trạm biến áp 110kV” thành “Mua sắm, vận chuyển thiết bị trạm biến áp 110 KV”. Cũng trong gói thầu này, nhà thầu X liên danh với nhà thầu Y để tham dự thầu gói thầu và thống nhất tên gọi của thành viên liên danh trong văn bản thỏa thuận liên danh là Liên danh Công ty X - Công ty Y. Tuy nhiên, đơn dự thầu của nhà thầu liên danh ghi là Liên danh Công ty Y - Công ty X.
Trong trường hợp này, tổ chuyên gia cần xem xét Hồ sơ dự thầu của nhà thầu trên như thế nào?
Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, việc đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT) phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu (HSMT), căn cứ vào HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, HSDT hợp lệ phải có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của HSMT; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, BMT. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh. Ngoài ra, việc xác định các sai khác, đặt điều kiện và bỏ sót nội dung (gọi chung là sai sót) cơ bản được hướng dẫn tại Chương I các Mẫu HSMT mua sắm hàng hóa ban hành kèm Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đối với tình huống vừa nêu, việc đánh giá HSDT, trong đó bao gồm kiểm tra tính hợp lệ của đơn dự thầu, phải căn cứ các quy định nêu trên. Đối với đơn dự thầu đã đầy đủ các nội dung nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP nhưng ghi thiếu 1 chữ “các” trong tên gói thầu, nếu HSDT của nhà thầu vẫn chào đủ số lượng thiết bị trạm biến áp 110 kV theo yêu cầu của HSMT thì đơn dự thầu vẫn được coi là hợp lệ. Đối với nhà thầu X, trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh nhà thầu ghi tên là Liên danh Công ty X - Công ty Y thì HSDT ghi tên nhà thầu là Liên danh Công ty Y - Công ty X vẫn thể hiện được bản chất liên danh của hai nhà thầu thành viên. Do vậy, HSDT của liên danh này vẫn được tiếp tục đánh giá theo các yêu cầu của HSMT. Nhìn chung, trong quá trình lập HSDT, một số nhà thầu sẽ có những sai sót không mong muốn, tương tự như các trường hợp nêu trên. Tuy nhiên, việc xem xét, đánh giá từng sai sót phải được thực hiện cẩn trọng, không vội lấy đó làm căn cứ để loại nhà thầu. Suy cho cùng, việc tham dự của mỗi nhà thầu đều góp phần làm tăng tính cạnh tranh, hiệu quả của gói thầu.
6. BÊN MỜI THẦU YÊU CẦU NHÀ THẦU CUNG CẤP HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ XÁC NHẬN BẢO HIỂM
Hỏi: Ngày 06/08/2018, Tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D nhận được câu hỏi của Công ty Cổ phần Xây dựng X như sau: Công ty X hiện đang tham gia gói thầu Y theo hình thức đấu thầu rộng rãi, một giai đoạn một túi hồ sơ; trong quá trình đánh giá Hồ sơ dự thầu của Công ty, Bên mời thầu đã yêu cầu nhà thầu cung cấp hợp đồng lao động và xác nhận của Bảo hiểm để chứng minh về việc huy động nhân sự tham gia gói thầu Y nói trên, xin được hỏi việc Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu cung cấp các thông tin trên là có phù hợp với các quy định hiện hành?
Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:
Căn cứ pháp lý:
Theo Khoản 12 – Điều 4 – Luật đấu thầu số 43 “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
Khoản 2 – Điều 12 – Nghị định số 63 quy định “Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng”.
Theo hướng dẫn tại Điểm a – Mục 2.2 – Chương III – Mẫu Hồ sơ mời thầu xâu lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT, ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Nhà thầu phải chứng minh rằng mình có đầy đủ nhân sự cho các vị trí chủ chốt đáp ứng những yêu cầu.
Ngoài ra, tại Mẫu số 15 Thông tư trên có hướng dẫn, Nhà thầu phải kê khai những nhân sự chủ chốt có năng lực phù hợp đáp ứng các yêu cầu và có thể sẵn sàng huy động cho gói thầu; không được kê khai những nhân sự đã huy động cho gói thầu khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này. Trường hợp kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị đánh giá là gian lận.
Bên cạnh đó, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 47/CT-TTg, ngày 27 tháng 12 năm 2017, về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước, thì việc lập Hồ sơ mời thầu không được đưa ra các điều kiện để hạn chế sự tham dự của nhà thầu như: yêu cầu nhân sự thực hiện gói thầu phải được đóng bảo hiểm xã hội, phải là nhân sự đang ký hợp đồng với nhà thầu.
Trong tình huống trên Công ty X đã không nói rõ việc yêu cầu cung cấp Hợp đồng lao động của nhân sự tham gia gói thầu và xác nhận của bảo hiểm có thuộc tiêu chuẩn đánh giá của Hồ sơ mời thầu không, nên chúng tôi đề cập đến 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nếu việc yêu cầu cung cấp hợp đồng lao động và xác nhận của Bảo hiểm là tiêu chí đánh giá của Hồ sơ mời thầu (tức là Hồ sơ mời thầu yêu cầu nhân sự chủ chốt phải là nhân sự ký hợp đồng với nhà thầu và phải được nhà thầu nộp bảo hiểm): việc yêu cầu tiêu chí này trong Hồ sơ mời thầu là không phù hợp, không đảm bảo tính cạnh tranh, tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu, làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu đối với gói thầu.
Trường hợp 2: việc yêu cầu cung cấp hợp đồng lao động và xác nhận của Bảo hiểm không phải là tiêu chí đánh giá của Hồ sơ mời thầu (tức là Hồ sơ mời thầu không yêu cầu tiêu chí này): nếu trong quá trình đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu (cụ thể ở đây là đánh giá về nhân sự chủ chốt), nếu Bên mời thầu có sự nghi ngờ về việc kê khai nhân sự thì có quyền yêu cầu nhà thầu cung cấp các tài liệu có liên quan để làm rõ, tuân thủ theo các quy định hiện hành của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Trên đây là việc giải đáp tình huống của Chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D.
Trân trọng,
7. NHÀ THẦU PHỤ CÓ ĐƯỢC KÝ HỢP ĐỒNG VÀ XUẤT HÓA ĐƠN CHO CHỦ ĐẦU TƯ?
Ngày 18/2/2019, Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D nhận được câu hỏi về tình huống đấu thầu như sau liên quan đến nhà thầu phụ: “Cơ quan chúng tôi hiện đang tổ chức lựa chọn nhà thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, trong Hồ sơ dự thầu của mình nhà thầu X có đề xuất sử dụng nhà thầu phụ Y để thực hiện một phần của gói thầu, trong quá trình thương thảo Hợp đồng, nhà thầu X muốn nhà thầu phụ Y được ký hợp đồng trực tiếp và xuất hóa đơn cho Chủ đầu tư đối với phần việc mà nhà thầu Y thực hiện, vậy xin hỏi các chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D INVEST như vậy có được không?”
Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:
Theo khoản 35, 36 Điều 4 của Luật đấu thầu thì:
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
- Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Theo Mục 31 – Chương I. Chỉ dẫn nhà thầu – Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT, ngày 16 tháng 6 năm 2015, Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hoá có quy định:
- Nhà thầu chính được ký kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ kê khai theo Mẫu số 17(a) Chương IV – Biểu mẫu dự thầu. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ không làm thay đổi các trách nhiệm của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ sẽ không được xem xét khi đánh giá HSDT của nhà thầu chính (trừ trường hợp HSMT quy định được phép sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt). Bản thân nhà thầu chính phải đáp ứng các tiêu chí năng lực (không xét đến năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu phụ).
- Trường hợp trong HSDT, nếu nhà thầu chính không đề xuất sử dụng nhà thầu phụ cho một công việc cụ thể hoặc không dự kiến các công việc sẽ sử dụng nhà thầu phụ thì được hiểu là nhà thầu chính có trách nhiệm thực hiện toàn bộ các công việc thuộc gói thầu. Trường hợp trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện việc sử dụng nhà thầu phụ thì nhà thầu chính sẽ được coi là vi phạm hành vi “chuyển nhượng thầu” theo quy định tại Mục 3 CDNT.
- Nhà thầu chính không được sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ nêu trong HSDT; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong HSDT chỉ được thực hiện khi có lý do xác đáng, hợp lý và được Chủ đầu tư chấp thuận; trường hợp sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ, ngoài danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong HSDT mà chưa được Chủ đầu tư chấp thuận được coi là hành vi “chuyển nhượng thầu”.
Ngoài ra, theo quy định tại Điểm a, Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)”.
Trên đây là việc giải đáp tình huống của Chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D.
8. THANH TOÁN HỢP ĐỒNG TRỌN GÓI KHI GIÁ TRỊ NGHIỆM THU VƯỢT GIÁ HỢP ĐỒNG KÝ KẾT
Ngày 15/3/2019, Tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu - Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D nhận được câu hỏi về tình huống đấu thầu như sau liên quan đến Hợp đồng trọng gói:
“Chúng tôi - Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Đại Hưng Bắc là đơn vị đã trúng thầu để thực hiện gói thầu xây dựng trường mầm non tại tỉnh Bình Dương; hợp đồng xây lắp có giá trị là 5.850.000.000 đồng, theo hình thức hợp đồng trọn gói; hiện nay hợp đồng đã thực hiện xong và hai bên đang tiến hành nghiệm thu; nhà thầu đã thực hiện theo đúng thiết kế và các nội dung công việc theo Hợp đồng được ký kết giữ nhà thầu và Chủ đầu tư; giá trị nghiệm thu do nhà thầu thực hiện theo khối lượng công việc theo hợp đồng là 6.230.000.000 đồng và nhà thầu đã đề nghị Chủ đầu tư thanh toán; tuy nhiên, Chủ đầu tư chỉ chấp nhận giá trị quyết toán theo đúng hợp đồng là 5.850.000.000 đồng, xin hỏi các chuyên gia tư vấn đấu thầu của Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D trong trường hợp này Chủ đầu tư quyết toán như vậy có đúng không? và nhà thầu phải xử lý như thế nào?”
Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 62 – Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 “Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng”; nghĩa là, khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc theo đúng hợp đồng được ký kết thì sẽ được thanh toán theo đúng giá đã được ký, không tăng không giảm, “lời ăn lỗ chịu”.
Để đảm bảo sự công bằng cho nhà thầu cũng như cho Chủ đầu tư, tại Điều 62 – Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có quy định rõ:
- Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế.
Trường hợp của nhà thầu phải tuân thủ các quy định trên, việc giá trị nghiệm thu vượt giá giá trị hợp đồng là do trong quá trình dự thầu nhà thầu không dự kiến hết các rủi rõ sẽ gặp phải trong quá trình thực hiện hoặc không rà soát kỹ khối lượng công việc theo thiết kế.
Trên đây là việc giải đáp tình huống của Chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D.
9. KHI CÓ MỘT THÀNH VIÊN TRONG NHÀ THẦU LIÊN DANH KHÔNG HOÀN THÀNH HỢP ĐỒNG
Ngày 26/3/2019, Tổ chuyên gia tư vấn đấu thầu - Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D nhận được câu hỏi của Công ty Cổ phần TM&ĐT 271 về tình huống như sau: “Chúng tôi là nhà thầu hiện đang tham dự gói thầu xây lắp do Ban quản lý dự án A làm Chủ đầu tư; theo Thông báo của Bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu nêu trên chúng tôi là nhà thầu được xếp hạng thứ hai sau nhà thầu trúng thầu là Công ty X; tuy nhiên, theo thông tin chúng tôi có được thì năm 2017 Công ty X là thành viên trong Liên danh nhà thầu XY có tham gia thực hiện 01 gói thầu cũng của Ban quản lý dự án A, tháng 12/2017 Ban quản lý dự án A có văn bản tuyên bố Công ty Y không hoàn thành hợp đồng đối với phần công việc do Công ty Y đảm nhận trong gói thầu Liên danh đang thực hiện; chúng tôi đã có văn bản gửi Ban quản lý dự án A khiếu nại về nội dung trên (trong tiêu chí đánh giá Hồ sơ dự thầu gói thầu chúng tôi đang tham gia có quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu không có hợp đồng không hoàn thành); chúng tôi đã nhận được văn bản trả lời của Ban với nội dung tóm tắt như sau: Năm 2017 Liên danh Công ty X và Công ty Y có tham dự gói thầu của Ban nhưng Công ty X tham dự gói thầu với tư cách thành viên liên danh chỉ thực hiện 12% giá trị gói thầu, trong văn bản tuyên bố không hoàn thành hợp đồng trước đó Ban đã nói rõ là Công ty Y không hoàn thành hợp đồng, việc vi phạm là do lỗi của Công ty Y (thành viên đứng đầu liên danh thực hiện 88% giá trị gói thầu), còn phần khối lượng công việc của Công ty X trong gói thầu đã được Chủ đầu tư và nghiệm thu thanh toán theo đúng Hợp đồng. Vậy chúng tôi xin hỏi việc Ban quản lý dự án A trả lời chúng tôi như vậy là có đúng không?”
Chuyên gia tư vấn đấu thầu của S&D Invest xin trả lời như sau:
- Theo quy định tại Khoản 35 – Điều 4 của Luật đấu thầu “Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh”;
- Tại Khoản 3 – Điều 5 của Luật đấu thầu quy định “trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh”.
Với câu hỏi trên thì có 02 vấn đề cần xử lý:
- Văn bản tháng 12/2017 của Ban quản lý dự án A chỉ thông báo Công ty Y không hoàn thành hợp đồng (trong văn bản trả lời Công ty Cổ phần TM&ĐT 271 có khẳng định lại) (mặc dù công ty X vẫn hoàn thành) chứ không phải là nhà thầu Liên danh XY không hoàn thành hợp đồng là không tuân thủ các quy định hiện hành; khi tham gia dự thầu thì tất cả các thành viên liên danh đều là nhà thầu chính, là 1 bên để ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư; trong thỏa thuận liên danh có quy định rõ trách nhiệm chung của nhà thầu đối với chủ đầu tư cũng như trách nhiệm riêng của từng thành viên khi tham gia vào liên danh; do đó, khi Công ty Y bị tuyên bố là không hoàn thành hợp đồng nghĩa là nhà thầu Liên danh XY đã không hoàn thành hợp đồng theo quy định, các thành viên liên danh đều bị coi là vi phạm tiêu chí này khi tham gia các gói thầu tiếp theo (đây là kinh nghiệm lớn cho các nhà thầu khi lựa chọn thành viên liên danh khi tham dự thầu).
- Việc Bên mời thầu thông báo Công ty X là nhà thầu trúng thầu đối với gói thầu đang tham gia là vi phạm quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan, không tuân thủ tiêu chí “Lịch sử không hoàn thành hợp đồng” đưa ra của Hồ sơ mời thầu.
Trên đây là việc giải đáp tình huống của Chuyên gia tư vấn đấu thầu – Công ty TNHH Nghiên cứu và Đầu tư S&D.